BẢN TIN TƯ VẤN TIỀN TỆ NGÀY 06/05/2011
Thông Tin Về Thị Trường | |
20,703 (giảm 5 đồng) | |
Giá USD Eximbank | 20,540 – 20,560 – 20,650 |
3,738,000 – 3,746,000 | |
Giá vàng thị trường tự do | 3,738,000 – 3,750,000 |
Giá dầu thị trường Nymex – Mỹ | 100.80 USD/thùng |
USD TIẾP TỤC QUÁ TRÌNH PHỤC HỒI
Đơn hàng nhà máy Đức công bố giảm mạnh, chủ tịch ECB Trichet quyết định ngừng tăng lãi suất, số người mất việc tuần tăng mạnh là nguyên nhân khiến USD tăng giá mạnh hôm qua.
Dầu giao dịch ở mức thấp nhất trong 2 tháng khi Mỹ công bố số người mất việc tuần tăng mạnh (thực tế 474K, dự báo 415K, kỳ trước 431K) và đơn hàng nhà máy Đức giảm mạnh (thực tế -4.0%, dự báo 0.4%, kỳ trước 1.9%), hôm nay thị trường chờ đợi bảng lương phi nông nghiệp tháng 4 của Mỹ, với báo cáo việc làm ADP và số người mất việc tuần công bố không tốt gần đây thì bảng lương được dự báo giảm, càng gây áp lực giảm giá lên dầu và hàng hóa.
AUD/USD giảm giá mạnh hôm qua cùng với dầu, hàng hóa và các đồng tiền có lãi suất cao nhưng lại phục hồi mạnh mẽ trong sáng nay sau báo cáo kinh tế của ngân hàng trung ương Úc, trong đó tăng dự báo tăng trưởng và lạm phát.
Số người mất việc tuần đẩy chứng khoán Mỹ giảm mạnh. Chốt phiên giao dịch ngày thứ Năm, chỉ số công nghiệp Dow Jones hạ 139,41 điểm tương đương 1,1% xuống 12.584,17 điểm. Chỉ số S&P 500 hạ 12,22 điểm tương đương 0,91% xuống 1.335,10 điểm. Chỉ số Nasdaq hạ 13,51 điểm tương đương 0,48% xuống 2.814,72 điểm. Tính đến phiên hôm qua, thị trường chứng khoán Mỹ đã mất điểm phiên thứ 4 liên tiếp. Cổ phiếu các công ty năng lượng và sản xuất hàng hóa nguyên liệu thô giảm điểm sâu sau khi giá hàng hóa hạ mạnh nhất trong 2 năm.
Tâm điểm của thị trường hôm nay là bảng lương phi nông nghiệp Mỹ, trước tiên các cặp đồng tiền sẽ phục hồi nhẹ trở lại sau khi rơi vào trạng thái bán quá mức sau đợt giảm mạnh hôm qua, hầu hết thị trường đang kỳ vọng bảng lương sẽ công bố không tốt, nếu số việc làm được tạo mới tiếp tục giảm mạnh thì dầu, hàng hóa và các đồng tiền có lãi suất cao tiếp tục bị bán ra như kịch bản mấy ngày qua.
ECB NGỪNG TĂNG LÃI SUẤT CHO ĐẾN THÁNG 7
EUR/USD giảm đến 400 pips trong ngày giao dịch hôm qua sau khi chủ tịch ECB Trichet nói sẽ không tăng lãi suất, chiến dịch tăng lãi suất sẽ tạm dừng cho đến tháng 7. Việc ECB ngừng tăng lãi suất sẽ còn tạo áp lực đối với EUR trong tháng 5 và tháng 6, đánh dấu giai đoạn đảo chiều của EUR/USD để quay về vùng giá 1.40.
Khi vấn đề lãi suất đã sáng tỏ thì thị trường sẽ hướng về khủng hoảng nợ tại Hy Lạp, Bồ Đào Nha, Ireland và các chỉ số kinh tế của khu vực công bố. Hôm nay chỉ số sản xuất công nghiệp Đức sẽ công bố lúc 17h00. Dự kiến biên độ hôm nay: 1.4440 – 1.4580.
VÀNG GIẢM MẠNH KHI USD TĂNG GIÁ
Vàng giảm đến gần 60 usd/oz chỉ trong ngày giao dịch hôm qua khi những tin tức xấu dồn dập đến từ việc dầu, bạc giảm giá mạnh cho đến tin tức quỹ đầu tư của Soros bán vàng. Vàng giảm chạm đến đường xu hướng tăng giá hỗ trợ nối từ các đáy giá gần đây và phục hồi mạnh mẽ trong phiên giao dịch châu Á sáng nay, mùa lễ hội mua vàng tại Ấn Độ vẫn đang tiếp diễn.
Chỉ trong vòng 4 ngày qua bạc giảm giá đến 25% và xu hướng còn tiếp tục giảm thêm khi sàn Comex yêu cầu tăng tỉ lệ ký quỹ, làm tăng chi phí giao dịch đến 84%, buộc nhà đầu tư phải đóng các trạng thái.
Các quan chức chính phủ Đức kêu gọi Bồ Đào Nha bán vàng trước khi nhận cứu trợ, trong khi gói cứu trợ được đồng ý, bộ trưởng kinh tế các nước EU vẫn phải bỏ phiếu cho gói cứu trợ này vào ngày 16/05. Khi áp lực trong nước gia tăng, thủ tướng Đức Merkel có thể buộc phải thay đổi gói cứu trợ hoặc tăng lãi suất đối với các khoản vay của Bồ Đào Nha nhằm làm yên lòng cử tri.
Với áp lực đến từ nhiều phía rất có khả năng vàng sẽ phá vỡ hỗ trợ 1462 để tiếp cận mức hỗ trợ kế tiếp tại 1444. Dự kiến biên độ vàng hôm nay: 1460-1490.
Tiền tệ | Trạng thái | Mục tiêu | Dừng lỗ | |
Mua | Bán | |||
| 1490.00 | 1475.00 | 1495.00 | |
EUR/USD |
| 1.4570 | 1.4470 | 1.4620 |
GBP/USD |
| 1.6420 | 1.6320 | 1.6470 |
AUD/USD |
| 1.0720 | 1.0620 | 1.0770 |
USD/JPY |
| 80.60 | 80.00 | 80.90 |
Ngoại tệ | Biên độ giao dịch | |
Hôm trước | Dự báo hôm nay | |
Vàng | 1462.35 – 1521.81 | 1460.00 – 1490.00 |
EUR/USD | 1.4509 – 1.4898 | 1.4440 – 1.4580 |
GBP/USD | 1.6357 – 1.6543 | 1.6300 – 1.6430 |
AUD/USD | 1.0535 – 1.0770 | 1.0500 – 1.0730 |
USD/CAD | 0.9566 – 0.9712 | 0.9630 – 0.9730 |
USD/JPY | 79.56 – 80.69 | 80.00 – 80.70 |